Sóng Elliott là gì? Lý thuyết và cách sử dụng sóng Elliott được xem như phần kiến thức nền tảng trong phân tích kỹ thuật nói chung. Mặc dù đã ra đời cách đây gần trăm năm nhưng đến nay lý thuyết sóng Elliott hỗ trợ đắc lực cho nhà giao dịch trong quá trình phân tích xu hướng, đoán định giá cả thị trường.
Vậy cần hiểu chính xác sóng Elliott là gì? Nguyên lý sóng này có gì đặc biệt? Làm thế nào để vận dụng sóng Elliott vào giao dịch? BeatForex sẽ giúp bạn khám phá toàn tập kiến thức cần biết về lý thuyết sóng Elliott.
Lý thuyết sóng Elliott là gì?
Tìm hiểu sóng Elliott là gì đặc biệt quan trọng với mọi nhà giao dịch. Thông qua kiến thức nền tảng này, bạn có thể tiến hành phân tích xác định xu hướng giá theo cách chuẩn xác hơn.
Định nghĩa sóng Elliott là gì?
Sóng Elliott là gì? Sóng Elliott không phải một công cụ chỉ báo kỹ thuật hay cách thức giao dịch cụ thể. Elliott đơn giản là nền tảng lý thuyết cho phép nhà giao dịch thuận lợi hơn trong quá trình nhận biết và xác định xu hướng.
Lý thuyết sóng Elliott có thể áp dụng tại nhiều thị trường giao dịch. Ví dụ như thị trường ngoại hối forex, chứng khoán, tiền kỹ thuật số hay bất kỳ thị trường giao dịch hàng hóa nào khác.
Lịch sử ra đời và phát triển
Ralph Nelson Elliott chính là cha đẻ của lý thuyết sóng Elliott. Nelson là kế toán viên, tác giả viết sách người Mỹ. Ông đã dành hơn 70 năm cuộc đời mình để nghiên cứu, phân tích diễn biến thị trường tài chính.
Từ quá trình dài nghiên cứu, Nelson sớm nhận ra thị trường tài chính không hề biến đổi một cách ngẫu nhiên. Thay vào đó, thị trường trường lại được vận hành trong một nguyên lý hết sức cơ bản về sự tăng giảm theo hướng lặp đi lặp lại.
Nelson cho rằng mặt tâm lý nhà đầu tư, tin tức,.. Là yếu tố trực tiếp ảnh hưởng đến biến động tăng giảm của thị trường trường tài chính. Khi tập trung vào nghiên cứu, ông dần phát hiện ra nhiều mô hình sóng có thể áp dụng vào quá trình phân tích xu hướng giá cả.
Dựa vào lý thuyết sóng Elliott, không khó để nhà giao dịch đoán trước hướng chuyển động giá. Có nghĩa Elliott tương tự như một phương pháp cho phép nhà đầu tư biết khi nào cần tiến hành bắt đáy hoặc đu đỉnh.
Như vậy từ phần định nghĩa ra và giới thiệu lịch sử ra đời, bạn có lẽ cũng phần nào hiểu rõ sóng Elliott là gì. Tiếp theo, BeatForex xin tóm tắt cơ bản lý thuyết sóng Elliott.
>>> Có thể bạn quan tâm: Mô hình tam giác là gì? Phân loại và hướng dẫn giao dịch
Mô hình sóng Elliott cho biết điều gì?
Ngoài việc nắm rõ định nghĩa sóng Elliott là gì, bạn còn phải nắm vững thông tin cơ bản, cách nhận diện mô hình sóng Elliott.
Lý thuyết sóng Elliott xây dựng trên nghiên cứu về tâm lý số đông nhà đầu tư ảnh hưởng đến giá cả. Từ đó hình thành các mô hình sóng trên biểu đồ giá. Mặc dù tâm lý con người diễn ra hoàn toàn tự nhiên nhưng nó vẫn lặp lại theo một chu kỳ cụ thể.
Chẳng hạn như tâm lý của phần đông nhà giao dịch hưng phấn sẽ kéo theo giá cả tăng lên. Ngược lại, thị trường có xu hướng giảm giá khi tâm lý của nhà giao dịch bi quan, không tin tưởng vào thị trường. Mỗi chu kỳ tăng giá đều có mô hình riêng hay chính xác là mô hình sóng, chúng thường lặp đi lặp lại.
Nói cách khác, sóng Elliott giúp nhà đầu tư phân tích chuyển động giá, xu hướng có tính lặp đi lặp lại. Thông qua lịch sử giao dịch áp dụng vào mô hình sóng Elliott, nhà đầu tư sẽ dự đoán đột biến động giá trong tương lai gần hoặc xa hơn.
Nguyên lý sóng Elliott
Trong quá trình tìm hiểu sóng Elliott là gì, bạn cần ghi nhớ 3 quy tắc sau đây về cách sắp xếp từng đợt sóng trong mô hình. Cụ thể như:
- Sóng số 3 giữ vai trò là sóng đẩy và có độ dài lớn nhất so với hai sóng đẩy còn lại.
- Sóng số 2 không bao giờ thấp hơn so với điểm khởi đầu của sóng đẩy số 1.
- Đáy của sóng số 4 không bao giờ chạm đỉnh của sóng sóng đẩy số 1.
Bên cạnh đó trong khi tiến hành giao dịch với sóng Elliott, bạn nên chú ý đến sự thay đổi về biến động giá.
- Trong một vài tình huống, đỉnh của sóng số 5 chưa thể vượt qua đỉnh của sóng sóng số 3
- Sóng số 3 luôn có độ dài lớn nhất.
- Sóng số 2 và sóng số 4 trong phần lớn các trường hợp đều không thể vượt qua các điểm thoái lui Fibonacci.
Cấu trúc mô hình sóng Elliott
Ngoài phần tình nghĩa sóng Elliott là gì, tất cả nhà giao dịch nên nắm bắt rõ cấu trúc của mô hình sóng Elliott. Cụ thể, ở đây là mô hình thống đẩy và mô hình sóng điều chỉnh.
Đối với mô hình sóng đẩy
Trong mô hình thống đẩy hoàn thiện hình có 5 sóng tự yêu hình vẽ. Trong đó, các sóng lẻ 1, 3 và 5 chính là sóng tăng giá, sóng chẵn 2 và 4 là sống giảm giá. Độ dài của sóng 3 tăng bằng nhau, 2 sóng giảm bằng nhau.
- Sóng tăng số 1: Mô tả giai đoạn đầu khi giá thị trường bắt đầu đi lên. Trong giai đoạn tăng giá này, nhiều nhà đầu tư lựa chọn cách mua vào khiến giá bị đẩy lên cao.
- Sóng giảm số 2: Giai đoạn nhà đầu tư như bắt đầu dừng mua, họ chọn cách bán ra để chốt lời. Chính điều này khiến cho giá trị trường giảm xuống nhưng mức giảm sẽ không thấp như đáy 1.
- Sóng tăng số 3: Giá lại có xu hướng tăng nhẹ, bởi có thêm nhiều nhà đầu tư với nhảy vào thị trường. Mặc dù chỉ là mức tăng nhẹ nhưng giai đoạn này lại kéo dài nhất.
- Sóng giảm số 4: Số lượng lớn nhà đầu tư chốt lời khi nhận thấy giá thị trường tăng đủ. Tuy nhiên đời sống này không quá mạnh, giá không đến nỗi giảm sâu bởi còn nhiều nhà đầu tư vẫn trong tâm thế chờ đợi giá tăng.
- Sóng tăng số 5: Nhà đầu tư đổ xô tham gia thị trường, liên tục mua vào, đẩy giá lên cao liên tiếp tạo đỉnh.
Lưu ý, trong 3 sóng tăng giá luôn có một sóng mở rộng hơn, có chiều dài lớn nhất. Đó thường là sóng số 3 hoặc sóng số 5.
Đối với mô hình sóng điều chỉnh
Sau thời kỳ thì giá tăng liên tiếp, thị trường cần trải qua một giai đoạn điều chỉnh. Đây là thời điểm để hình thành mô hình sóng Elliott điều chỉnh, thị trường khi đó có xu hướng đi ngang hoặc bắt đầu giảm.
Mô hình thống điều chỉnh, số lượng các được thống không bao giờ vượt quá 5 sóng, phổ biến là 3 sóng. Sóng Elliott chỉnh sẽ phân nhánh thành 3 mô hình. Bao gồm mô hình sóng zig zag, phẳng và tam giác.
Mô hình sóng zig zag
Trong mô hình sống zig zag thế tập hợp các bước sóng dịch chuyển ngược so với xu hướng trước đó. Chẳng hạn như số 3 và sóng C luôn sở hữu chiều dài lớn hơn so với sóng B.
Trong bối cảnh điều chỉnh, sẽ có khoảng 2 đến 3 mô hình sóng zig zag nối tiếp nhau. Từng mô hình sóng zig zag lại được chia thành nhiều mô hình sóng đẩy. Chính vì vậy người ta còn gọi đó là kiểu sóng trong sóng.
Mô hình sóng phẳng
Kiểu mô hình sóng dịch chuyển sang ngang. Đối với mô hình phẳng, mỗi đợt sóng có độ dài khá bằng nhau. Ví như sóng C và sóng A kết nối bằng nhau và dịch chuyển cùng chiều nhưng lại ngược hướng với sóng BeatForex.
Mô hình sóng tam giác
Mô hình sóng này không hoàn toàn giống với mô hình giá tam giác trong phân tích kỹ thuật. Nó được hình thành từ 2 đường xu hướng (đường hỗ trợ và đường kháng cự), chúng có khả năng hội tụ tại một điểm hoặc phân kỳ.
Trong mô hình sóng tam giác sẽ có 5 sóng dịch chuyển trong phạm vi đường hỗ trợ và kháng cự. Lúc này, thị trường đường không bị chi phối bởi xu hướng tăng hoặc giảm rõ rệt.
>>> Có thể bạn quan tâm: Mô hình sóng đẩy là gì? Các biến thể và nguyên tắc giao dịch
Tìm hiểu về sóng Elliott mở rộng
Cấu trúc sóng Elliott mà BeatForex phân tích ở mục trên vẫn chỉ là dạng sóng cơ bản. Thực tế, mô hình sóng Elliott có thể mở rộng theo hướng phức tạp hơn. Ralph Nelson Elliott từng đề cập nhiều mô hình khác nhau.
Nhóm mẫu hình của sóng động lực
Bên cạnh mô hình sóng động lực vừa đề cập trong mục trên, nhóm mẫu hình của sống động lực còn 2 mô hình cơ bản khác. Khi tiến hành tìm hiểu sóng Elliott là gì, bạn nên tham khảo qua từng mô hình.
Mô hình sóng tam giác chéo
Trong mô hình sóng tam giác chéo, đường xu hướng đi qua đỉnh và đáy kết hợp với bước sóng ảnh sẽ hình thành một tam giác. Thực tế, mẫu hình xăm tam giác chéo lại tiếp tục chia ra thành hai mô hình. Bao gồm mô hình sóng Leading Diagonal Triangle và mô hình sóng Ending Diagonal Triangle.
Trong đó sóng lẻ 1, 3 và 5 tương tự như mô hình zig zag tả về cặp ở bụng trên. Sóng chẵn 2 và 4 có khả năng ứng dụng vào bất kỳ mô hình sóng đẩy nào. Đặc biệt, sóng số 3 không bao giờ là thẳng có độ dài ngắn nhất.
Hình tam giác tạo thành từ mô hình sóng Elliott này nhiều khả năng sẽ giao nhau ở sóng thứ 5. Thế nhưng trong một vài trường hợp, thay vì hội tụ thì nó lại phân kỳ.
Mô hình sóng Leading Diagonal Triangle rất hay có mặt trong sóng số 1 và sóng A. Trong khi đó mô hình sóng Ending Diagonal Triangle lại thường hay có mặt trong sóng số 5 và sóng C, đôi khi nó cũng xuất hiện trong sóng số 1.
Mô hình sóng thất bại 5 sóng
Là một trong 3 mô hình sống động lực. Với mô hình này, sóng số 5 hiếm khi vượt qua được sóng số 3. Đối với mô hình mà sóng số 5 vượt sóng số 3 nhưng không tạo khoảng cách lớn, chúng vẫn xếp vào mô hình sóng thất bại 5 sóng. Các sóng còn lại tuân theo nguyên tắc của mô hình sống động lực cơ bản.
Nhóm mẫu hình của sóng điều chỉnh
Bao gồm 3 mô hình chính ( zig zag, flag và triangle). Mô hình zig zag, phẳng – flag và tam giác – triangle đã đề cập chi tiết trong phần cấu trúc. Vì thế trong phần này, BeatForex xin phép không phân tích lại.
Cách xác định sóng Elliott
Muốn xác định sóng Elliott thì bên cạnh quan sát bằng mắt thường, bạn đã sử dụng một số công cụ hỗ trợ. Chẳng hạn như kênh giá và tỷ lệ Fibonacci.
Xác định bằng kênh giá
Kênh giá chính là 2 đường thẳng nằm ở vị trí song song nhau, chứa phần lớn biên độ dao động giá trong một mô hình sóng. Đây là công cụ đắc lực để xác định các mô hình sóng Elliott. Đặc biệt là mô hình sóng động lực cơ bản.
Xác định mục tiêu sóng số 3 và sóng C
Trong quá trình xác định mục tiêu giả cùng với biên độ sóng với sự hỗ trợ của kênh giá, thị trường cần tồn tại tối thiểu 2 sóng. Ví dụ về ảnh minh họa, khi sóng số 1 và sóng số 2 hoặc sóng A và sóng B hình thành, bạn có thể bắt đầu vẽ kênh giá đối với sóng động lực hoặc điều chỉnh.
- Sóng động lực: Cần xác định đường xu hướng nằm ở vị trí bên dưới trước, đường này phải đi qua điểm khởi đầu của sóng số 1 và điểm kết thúc của sóng số 2. Trong khi đó đường xu hướng phía trên phải đi qua điểm cuối cùng của sóng số 1 đồng thời song song với được xu hướng phía dưới.
- Sóng điều chỉnh: Cần xác định đường xu hướng phía trên trước, đường này phải chạm vào điểm đầu tiên của sóng A và điểm cuối cùng nằm trên sóng B. Còn đường xu hướng phía dưới phải đi qua điểm cuối cùng của sóng A, đồng thời song song với đường xu hướng phía trên.
Ngoài ra, mục tiêu giá lá của sóng số 3 cùng với sóng C cần nằm trên đường xu hướng. Sóng số 3 luôn dài hơn các sóng còn lại trong mô hình. Ở đó sống số 3 bắt buộc phải chạm hoặc vượt qua kênh giá. Trường hợp không đáp ứng điều kiện này, mô hình sóng không còn là sóng động lực nữa.
Xác định mục tiêu sóng số 4
Khi vừa xác định nhìn thấy của sóng số 3, bạn cần tiếp tục vẽ kênh giá sao cho không trùng lặp với kênh giá ban đầu. Kênh giá mới hình thành theo điều kiện đường xu hướng phía trên chạm điểm cuối cùng của sóng số 1 và sóng số 3. Trong khi đó, đường xu hướng phía dưới lại đi qua điểm cuối cùng của sóng số 2, đồng thời song song với đường xu hướng bên trên.
Mục tiêu thấp nhất của sóng số 4 là cần vượt lên trên kênh giá. Vì vậy, sóng số 4 có khả năng vượt qua kênh giá và đường Xu hướng phía dưới. Sau đó dịch chuyển đến vùng giá của sóng số 1.
Trường hợp sau số 4 không thể vượt kênh giá, xu hướng lúc này đang sở hữu xung lực mạnh. Khi đó, một trong hai kịch bản có thể đang diễn ra. Kịch bản thứ nhất, sóng số 3 chưa chính thức hoàn thành. Kịch bản thứ hai, sóng số 4 kết hợp với nhập điều chỉnh giảm, sẵn sàng bứt phá khi sóng số 5 hình thành.
Xác định mục tiêu sống sóng 5
Để hình thành kênh giá mới, xuống phía dưới phải đi qua điểm cuối cùng của sóng số 2 và sóng số 4. Đường xu hướng vẽ sau phải chạm điểm cuối cùng cùng sóng số 3, đồng thời song song với đường xu hướng vừa xác định.
Mục tiêu giá tối thiểu của sóng số 5 là phải chạm đến đường xu hướng phía trên. Thế nhưng, nếu như sóng số 3 không tăng như kỳ vọng, khả năng cao sóng số 5 sẽ vượt lên. Trường hợp sóng số 3 tăng mạnh, sóng số 5 thường là kiểu sóng ngắn.
Xác định bằng Fibonacci
Lý thuyết sóng Elliott dường như vẫn chỉ là lý thuyết nếu như không kết hợp với dãy số Fibonacci. Vào năm 1940, Nelson Elliott chính thức kết hợp Fibonacci cho các mô hình sóng Elliott.
Sóng Elliott đóng vai trò như phần khung. Trong khi đó, tỷ lệ Fibonacci đại giữ vai trò như thước đo xác định biên độ biến động buổi sáng, thời điểm kết thúc mô hình.
Nhờ vào Fibonacci, đường hỗ trợ và kháng cự sẽ được thể hiện một cách rõ ràng hơn. Ngoài ra khi từng đốt sống kết nối với nhau cũng đồng thời tạo ra mối liên hệ với tỷ lệ Fibonacci. Ví dụ như trong một mô hình sóng đẩy, chiều dài của sóng số 5 luôn bị chi phối bởi sóng số 3:
Hướng dẫn giao dịch với sóng Elliott
Tiếp nối bài tổng hợp về chủ đề sóng Elliott là gì, BeatForex sẽ hướng dẫn bạn cách giao dịch cơ bản với sóng Elliott.
Bước 1: Tiến hành phân tích thị trường
Trường hợp nhận thấy sự xuất hiện của sóng Elliott, ví dụ như xuống đi theo xu hướng giảm như trong hình minh họa ở bước 2. Lúc này sóng A, B, C giữ vai trò như sóng điều chỉnh dịch chuyển trong giai đoạn sang ngang. Đây chính là mô hình sóng phẳng. Trong tình huống đó, thị trường có khả năng hình thành một đợt sóng đẩy tại thời điểm sóng C kết thúc.
Bước 2: Tiến hành vào lệnh
Tại vị trí bắt đầu của sóng C, bạn có thể lựa chọn và định bán ra. Bởi đây là thời điểm thị trường hình thành sóng đẩy, giá có xu hướng dịch chuyển đi lên. Nếu đã mua vào trước đó, bạn nên bán ra vào lúc này trước khi thị trường đi xuống.
Bước 3: Đặt cắt lỗ stop loss
Đặt cắt lỗ là giải pháp an toàn để nhà đầu tư quản lý rủi ro, hạn chế thấp nhất tổn thất nếu thị trường diễn biến không theo dự đoán. Thông thường stop loss nên đặt tại vị trí trên đỉnh của đợt sóng thứ 4 trong mô hình, đồng thời cách đỉnh đó một vài pip.
Sóng Elliott là gì? Lý thuyết sóng Elliott phát triển bởi kế toán viên kiêm tác giả người Mỹ Ralph Nelson Elliott. Đây là phần kiến thức lý thuyết nền tảng hỗ trợ nhà giao dịch nhận diện và xác định xu hướng giá. Sóng Elliott có thể được ứng dụng trên nhiều trường giao dịch, phản ánh tâm lý của phần đông nhà đầu tư tham gia thị trường.
Rất hy vọng sau khi tham khảo và tổng hợp của BeatForex, bạn sẽ hiểu hơn về định nghĩa sóng Elliott là gì.