Phần lớn nhà giao dịch đều tiếp cận thị trường giao dịch Forex dựa vào phân tích kỹ thuật và phân tích cơ bản. Tuy nhiên một bộ phận nhà đầu tư khác lại chọn cách tiếp cận thị trường qua phương pháp Wyckoff. Vậy chính xác Wyckoff là gì? Làm thế nào để vận dụng Wyckoff?
Tổng quan về phương pháp Wyckoff
Phương pháp thay mô hình Wyckoff đã xuất hiện vết tay khá lâu. Wyckoff được như sự kết hợp hoàn hảo giữa trường phái phân tích kỹ thuật và cơ bản. Tuy vậy với phần đông trader mới vào nghề có lẽ vẫn còn khá là lạ với phương pháp này.
Phương pháp Wyckoff là gì
Wyckoff bao gồm hàng loạt quy luật, phương pháp và kỹ thuật hỗ trợ nhà giao dịch phân tích tổng quan thị trường. Từ đó xác định cổ phiếu tiềm năng, mục tiêu giao dịch lý tưởng.
Phương pháp Wyckoff có thể xem như nền tảng hình thành nhiều mô hình, trường phái giao dịch. Nổi bật nhất trong số này phải kể đến mô hình Spring and Upthrust và phương pháp phân tích khối lượng, giá (VSA).
Lịch sử ra đời của Wyckoff
Richard Demille Wyckoff chính là người khai sinh phương pháp Wyckoff. Ông sinh năm 1873 và mất năm 1934, từng tham gia thị trường tài chính khi mới 15 tuổi. Thông qua những lần trò chuyện với một số huyền thoại như J.P Morgan, Jesse Livermore, James R. Keene,.. Richard tiến hệ thống hóa cách thức giao dịch của các huyền thoại này thành phương pháp Wyckoff.
Nhờ vào chính phương pháp tự tổng hợp từ nhiều nhà giao dịch huyền thoại cộng với kinh nghiệm hơn 10 năm trong thị trường tài chính, Richard đã nhanh chóng tăng khối lượng tài sản. Theo đó tổng tài sản của ông tăng lên hơn 9 mẫu đất và một biệt thự xa hoa tại New York. Không dừng lại ở thành công ban đầu, ông còn tiếp tục theo đuổi sự việc giảng dạy và viết sách.
Tạp chí Phố Wall do Richard Demille Wyckoff sáng lập từng có thời kỳ đạt 200.000 độc giả đăng ký. Tiếp đó ông lại tiếp tục thành lập Học viện Wyckoff cung cấp các khóa đào tạo chuyên sâu về lý thuyết, cách vận dụng phương pháp Wyckoff.
Cho đến Wyckoff vẫn là một phần kiến thức quan trọng áp dụng cho các chương trình sau đào tạo đại học. Wyckoff kết hợp hài hòa giữa phương pháp phân tích kỹ thuật và cơ bản. Đây là một phần kiến thức cơ bản mà mỗi nhà giao dịch nên tìm hiểu và vận dụng.
3 Quy luật cơ bản trong phương pháp Wyckoff
Nền tảng của lý thuyết Wyckoff dựa trên ba quy luật cơ bản. Bao gồm quy luật cung cầu, quy luật nhân quả, quy luật nỗ lực kết quả.
Quy luật cung cầu – The law of supply and demand
Chiều hướng của giá cả luôn xác định bởi yếu tố cung cầu. Nó được xem như trọng tâm trong toàn bộ phương pháp Wyckoff. Theo đó, giá sẽ tăng khi cầu lớn hơn cung. Ngược lại, giá giảm cầu nhỏ hơn cung.
Trong mô hình giá cung cầu thì người mua đóng vai trò là cầu, người bán là cung. Nếu số lượng người mua tăng lên nhiều hơn so với người bán, giá cả của mặt hàng cũng tăng. Tình huống ngược lại nếu người bán tăng lên trong khi người mua không tăng kịp hoặc giảm thì giá sẽ giảm xuống. Đây chính là quy luật cơ bản nhất của tất cả thị trường hàng hóa chứ không riêng gì thị trường tài chính.
Nhà đầu tư có thể phân tích sự tính cân bằng giữa công và cầu dựa vào hoạt động so sánh giá cùng với khối lượng giao dịch.
Quy luật nhân quả – The law of cause and effect
Quy luật nhân quả cho phép nhà đầu tư xác định mục tiêu giá. Quá trình này thực hiện thông qua hoạt động đánh giá sự tiềm năng của một xu hướng. Cha đẻ phương pháp Wyckoff đã dùng đến biểu đồ điểm và hình (Point and Figure chart) để khái quát quy luật nhân quả.
Cụ thể, ông đã sử dụng số điểm dịch chuyển ngang trong biểu đồ giá (thời kỳ tích lũy/phân phối) để mô tả nguyên nhân. Còn hệ quả ở đây lại chính là khoảng cách giá của từng số điểm tương ứng.
Thông thường sau một thời gian dài giá đi ngang, xu hướng sau đó sẽ rất mạnh. Xu hướng tăng và giảm tùy bối cảnh thị trường.
Quy luật nỗ lực kết quả – The law of Effort and Result
Quy luật này sẽ đưa ra nhiều cảnh báo về khả năng biến đổi của một xu hướng trong tương lai. Điểm khác biệt của giá và khối lượng có thể xem như tín hiệu mạnh mẽ cho biết xu hướng sắp dừng lại hay đảo chiều.
Trường hợp giá biến động cùng chiều với khối lượng giao dịch, khả năng cao xu hướng vẫn tiếp diễn. Còn nếu khối lượng giao dịch và giá tài sản chênh lệch thì đây có thể là một dấu hiệu cho biết xu hướng sắp đảo chiều.
4 Giai đoạn trong chu kỳ giá Wyckoff
Wall do Richard Demille cho thằng nhà đầu tư hoàn toàn có thể dự đoán xu hướng thị trường thông qua việc phân tích cung cầu. Cùng với đó là hành động giá, khối lượng và thời gian giao dịch. Ông đã đưa ra một mô hình khái quát bốn giai đoạn trong chu kỳ giá Wyckoff.
Giai đoạn tích lũy
Đây là giai đoạn nhiều nhà đầu tư lớn bắt đầu quá trình tích lũy tài sản. Lúc này, một nguồn tiền lớn thay đổi và thị trường nhưng chưa dồn dập một lúc khiến giá biến động chậm. Ở thời kỳ tích lũy, xu hướng chi phối thị trường thường là xu hướng đi ngang.
Giai đoạn giá tăng
Đến một thời điểm nào đó, giai đoạn tích lũy sẽ bị phá vỡ mở đầu cho xu hướng tăng giá. Khi nắm trong tay khối lượng tài sản đủ lớn cộng với lực bán cần suy yếu, bên mua bắt đầu tìm cách kéo giá tăng lên, một xu hướng mới cũng được hình thành.
Đây chính là giai đoạn thu hút thêm nhiều nhà đầu tư bên ngoài tham gia thị trường. Cầu lớn hơn cung đương nhiên giá sẽ tăng nhanh, thị trường vẫn có xu hướng bị đánh giá lên.
Lưu ý rằng trong giai đoạn tăng giá, giá không phải lúc nào cũng tăng mà đôi khi thị trường vẫn tiếp tục tích lũy hoặc xuất hiện một vài đợt điều chỉnh giảm. Tuy nhiên giá dịch chuyển sang ngang hoặc giảm xuống chỉ trong ngắn hạn và xu hướng tăng vẫn thống lĩnh thị trường.
Giai đoạn phân phối
Đến khi nhu cầu mua đã được thỏa mãn, nhà đầu tư bắt đầu tìm kiếm lợi nhuận bằng cách phân phối tài sản cho những nhà đầu tư tham gia sau. Giá có thể dễ dàng nhưng không giảm nhanh bởi những nhà đầu tư lớn vẫn tìm cách chi phối thị trường theo hướng tăng.
Giai đoạn giảm giá
Trong giai đoạn giảm giá, hàng loạt nhà đầu tư lớn sẽ tìm cách bán tài sản ra với khối lượng nhiều hơn. Từ đó khiến giá thị trường đi xuống, cung lúc này đã lớn hơn cầu.
Giá giảm nhanh và mạnh khiến nhà đầu tư tham gia sau hoang mang. Phần lớn nhà đầu tư mua vào trước đó ồ ạt tìm cách bán ra, thoát vị thế. Tuy nhiên cũng thông giai đoạn này, giá không phải lúc nào cũng giảm liên tục, đôi khi vẫn xuất hiện những điều chỉnh tăng nhưng chỉ trong ngắn hạn.
Đến khi giai đoạn giảm giá kết thúc, một chu kỳ giá lại tiếp tục. Thị trường khi đó lại bắt đầu bằng một giai đoạn tích lũy mới.
Sơ đồ Wyckoff mô tả thị trường trong giai đoạn tích lũy và phân phối
Trong chu kỳ giá thì đa dạng tích lũy và phân phối chính là hai giai đoạn quan trọng nhất. Cha đẻ của phương pháp Wyckoff đã mô tả khái quát hai giai đoạn này thông qua sơ đồ Wyckoff.
Sơ đồ Wyckoff trong giai đoạn tích lũy
Trong mỗi giai đoạn tích lũy luôn có nhiều sự kiện diễn ra. Cụ thể là 9 sự kiện quan trọng dưới đây.
- Sự kiện hỗ trợ cơ sở – SP: Mô tả sự xuất hiện của khối lượng mua đáng kể sau một thời kỳ giảm giá kéo dài. Đó là tín hiệu cho biết xu hướng giảm sắp kết thúc nhưng lượng mua chưa đủ lớn để khiến xu hướng đảo chiều.
- Sự kiện cao điểm bán – SC: Đến thời điểm này, áp lực bán ra bị đẩy lên mức cao nhất. Thường thì giá chốt phiên trong thời điểm này sẽ nằm trên SC cho biết nhiều nhà đầu tư lớn đang mua vào rất mạnh.
- Sự kiện phục hồi tự động – AR: Áp lực bán ra không còn lớn như trước, lực mua vào bị đẩy lên cao. Giá phục hồi cao nhất trong thời điểm này thường là đường viên nằm phía trên phạm vi giao dịch TR của giai đoạn tích lũy.
- Sự kiện thử nghiệm thứ cấp – ST: Đây là thời điểm thị trường kiểm tra xu hướng giảm giá đã chính thức chấm dứt hay chưa. Khi xuất hiện đáy mới có nghĩa giá đang tiếp cận tới vùng hỗ trợ thuộc SC.
- Sự kiện nhảy vọt – Spring: Ở điểm này rất nhiều nhà đầu tư bị mắc bẫy. Nhiều nhà đầu tư khi thông tin bất lợi, thị trường giảm sẽ tìm cách bán ra tài sản. Đây chính là thời điểm để các ông lớn mua vào đợi khi thị trường phục hồi.
- Sự kiện kiểm tra – Test: Nhóm nhà đầu tư lớn chi phối thị trường bắt đầu kiểm tra lại nguồn cung. Trường hợp nguồn cung đã tăng đáng kể khả năng cao thị trường sắp diễn ra xu hướng tăng. Cứ mỗi lần kiểm tra thành công, đáy mới hình thành lại cao hơn đáy cũ, khối lượng giao dịch cũ giảm.
- Sự kiện xuất hiện điểm hỗ trợ gần nhất – LPS: Lúc thị trường đạt khối lượng giao dịch và biến động đủ lớn, LPS có thể sẽ xuất hiện. Điều này lại càng khiến thị trường giảm sâu hơn. Đây chính là bước tạo đà để giá bứt phá.
- Sự kiện xuất hiện dấu hiệu sức mạnh – SOS: Nếu khối lượng giao dịch và biến động hóa vẫn tăng, giá có khả năng sẽ vượt ra khỏi khu vực TR. Thường thì dấu hiệu sức mạnh SOS sẽ xuất hiện sau một sự kiện nhảy vọt Spring.
- BU – Backup: BU có thể được biểu hiện theo nhiều hình thức. Chẳng hạn như pullback hay một TR tại mức cao hơn trước khi xuất hiện dấu hiệu sức mạnh SOS.
Sơ đồ Wyckoff trong giai đoạn phân phối
Trong giai đoạn phân phối, thị trường cũng diễn ra các sự kiện tương tự như giai đoạn tích lũy nhưng theo hướng ngược lại. Nhà giao dịch có thể phân tích ngược từng sự kiện tương tự như giai đoạn tích lũy.
Tìm hiểu khái niệm Composite Man
Composite Man ở đây chính là những ông lớn hay nhà đầu tư chi phối thị trường. Đây được xem như một phần quan trọng trong phương pháp Wyckoff.
Thực tế thị trường cho thấy Composite Man thường là những nhóm thế lực có khả năng ảnh hưởng lớn đến thị trường. Chẳng hạn như các ngân hàng trung ương / ngân hàng thương mại, công ty đầu tư tài chính, những tổ chức tín dụng lớn,.. Theo quan điểm của Richard Demille Wyckoff, hầu hết biến động lớn nhỏ trên thị trường đều ít nhiều bị tác động bởi Composite Man.
Composite Man luôn tìm mọi cách tác động lên thị trường, họ tìm cách mua với giá rẻ và bán với giá cao. Nhà đầu tư tha cho thị trường nếu muốn thành công thì thường phải đi theo Composite Man, nắm bắt cách điều chỉnh thị trường của họ.
Tính hoạt động phân tích và thực hành thường xuyên sẽ giúp nhà đầu tư tìm ra chính xác động cơ của Composite Man. Hành vi giá trên biểu đồ thể hiện tất cả động cơ của nhóm nhà đầu tư có thế lực này.
5 Bước cơ bản để tiếp cận thị trường
Dựa vào phương pháp Wyckoff, bạn có thể tìm cách tiếp cận thị trường thông qua 5 bước cơ bản. Từ xác định xu hướng cho đến bước tìm thời điểm phù hợp tham gia thị trường.
Bước 1: Tiến hành xác định xu hướng
Thông qua quá trình phân tích xu hướng hiện tại và đoán định hướng giá trong tương lai, bạn chính là đang xác định xu hướng. Cụ thể thì đây chính là việc xác định hướng đi của giá theo cấu trúc thị trường và quy luật cung cầu.
Hoạt động các xu hướng cho phép nhà đầu tư có thêm cơ sở quyết định tham gia thị trường vào một thời điểm nào đó hay không. Đơn giản thì bạn chính là đang xác định có nên mua hay nên bán ở một thời điểm cụ thể hay không.
Bước 2: Chọn lựa cổ phiếu hay cặp Forex phù hợp với xu hướng
Đối với thị trường chứng khoán, bạn nên chọn những mã cổ phiếu tăng mạnh, tiềm năng tăng trưởng cao hơn mức trung bình của thị trường. Nói theo cách đơn giản thì cổ phiếu mà bạn lựa chọn phải có phần trăm tăng cao hơn tại thời điểm thị trường phục hồi. Hoặc cổ phiếu giảm thấp hơn hay vẫn còn trong bối cảnh thị trường điều chỉnh giảm.
Ngược lại nếu thị trường bị chi phối bởi xu hướng giảm, bạn nên lựa chọn cổ phiếu nào có đà giảm lớn hơn và giảm chung. Vì rất có thể đây là nhóm cổ phiếu đang bị Composite Man dìm giá gom vào.
Bước 3: Tìm cổ phiếu có “nguyên nhân” phù hợp với mục tiêu giao dịch
Nhờ vào phương pháp Wyckoff, nhà đầu tư có thể xác định dễ dàng hơn mục tiêu giá dựa theo khoảng cách giai đoạn tích lũy / phân phối. Đây chính là giai đoạn thị trường đi ngang hoặc xuất hiện các đợt điều chỉnh.
Dựa vào quy luật nhân quả, nhà đầu tư nên lựa chọn cổ phiếu hoạt động mạnh trong giai đoạn tích lũy. Bởi đi có khả năng là nhóm cổ phiếu đáp ứng tốt nhu cầu về giá.
Bước 4: Xác định khả năng giá
Nếu đã lựa chọn được cổ phiếu phù hợp trong giai đoạn tích lũy, bạn nên cân nhắc liệu nó có khả năng bứt phá giao dịch trong phạm vi TR hay không.
Muốn xác định hướng di chuyển giá, bạn có thể thử 9 đề xuất thử nghiệm. Những thử nghiệm này chính là một số nguyên tắc cụ thể giúp nhà đầu tư biết khi nào một TR sắp chấm dứt hoặc khi nào bắt đầu. Ngoài ra, 9 thử nghiệm này còn phản ánh các sự kiện diễn ra trong giai đoạn tích lũy / phân phối.
Trong đó, 9 thử nghiệm ở giai đoạn tích lũy bao gồm:
- Giá hoàn tất mục tiêu – P&F Chart
- Bắt đầu hình thành sự kiện PS, SC và ST, Bar và P&F Chart
- Khối lượng giao dịch tăng nhanh trong giai đoạn phục hồi hoặc điều chỉnh giảm
- Đường trendline của xu hướng chính bị phá vỡ
- Đáy mới tạo cao hơn đáy cũ
- Xuất hiện cổ phiếu tăng mạnh hơn mặt bằng chung thị trường
- Bắt đầu hình thành từ cơ sở cho biết thời gian tích lũy giá đã đủ để hình thành xu hướng mới
- Tính toán lợi nhuận tiềm năng lớn gấp ba lần mức cắt lỗ
Bước 5: Xác định thời điểm tham gia thị trường
Cha đẻ phương pháp Wyckoff tin rằng nhà đầu tư chỉ nên tham gia thị trường nếu các yếu tố riêng lẻ đạt 75% trở lên so với tổng thể xu hướng. Như vậy, hiệu quả giao dịch sẽ khả quan hơn nhờ vào động lực thị trường.
Bên cạnh một số nguyên tắc thử nghiệm trong lý thuyết Wyckoff, nhà đầu tư còn phải kết hợp phân tích hành vi giá. Sau đó tìm kiếm điểm vào lệnh các lỗ, chốt lời phù hợp với tình hình thị trường.
Kết luận
Phương pháp Wyckoff bao gồm hàng loạt nguyên tắc và quy luật cho phép nhà đầu tư tiếp cận một cách tổng quan thị trường. Wyckoff phối hợp giữa cả phương pháp phân tích cơ bản và phương pháp phân tích kỹ thuật. Thông qua bài viết này hi vọng bạn đã hiểu hơn về bản chất phương pháp Wyckoff!