Phân tích kỹ thuật Forex là 1 trong những phương pháp dựa vào biến động giá và khối lượng giao dịch của quá khứ, để có thể dự đoán xu hướng trong tương lai. Đây là phương pháp giúp cho nhà đầu tư tìm kiếm được cơ hội giao dịch 1 cách thuận lợi nhất và xác định được chính xác điểm vào lệnh. Vậy phương pháp phân tích này là gì? Cách áp dụng cụ thể trong giao dịch Forex là như thế nào?
Phân tích kỹ thuật Forex là gì?
Phân tích kỹ thuật Forex hay bất cứ tài sản nào là hình thức nghiên cứu chuyển động giá của tài sản.
Trader trên lý thuyết sẽ quan sát về lịch sử giá của tài sản, từ đó xác định được giá có thể sẽ di chuyển theo chiều hướng tăng hay giảm và xác định nên thực hiện giao dịch như thế nào.
Những trader luôn quan sát tới những mô hình tương tự đã được xác lập trong quá khứ, từ đó đưa ra những quyết định mua bán dựa vào niềm tin là “ Lịch sử sẽ luôn lặp lại”.
Thí dụ, nếu như 1 mức giá cụ thể đảm nhiệm vai trò là ngưỡng kháng cự hoặc ngưỡng hỗ trợ của cặp EUR/USD ở thời điểm trước đây, những Forex trader khi đó sẽ luôn để mắt tới mức giá đó và cũng sẽ đưa ra quyết định thực hiện giao dịch ở quanh mức giá đó.
Nói tóm lại thì phân tích kỹ thuật Forex chính là nghiên cứu về lịch sử giá để có thể nhận ra những mô hình và xác định được xác suất mức giá trong tương lai của tài sản.
Vì sao phân tích kỹ thuật Forex lại quan trọng?
Khi bắt tham gia vào đầu tư Forex, phân tích kỹ thuật Forex là 1 trong những công cụ quan trọng và vô cùng thiết yếu vì qua đó mà trader có thể đưa ra được quyết định đầu tư được đúng đắn hơn. Theo đó có thể thấy phân tích kỹ thuật Forex đảm nhiệm 1 số những vai trò quan trọng nhất định như:
Phân tích kỹ thuật Forex cung cấp những thông tin quý giá
Trong lĩnh vực đầu tư, giá cả cũng như cán cân cung – cầu chính là những yếu tố then chốt để có thể giao dịch được thành công, và thông tin của những yếu tố này chỉ có khi thực hiện phân tích kỹ thuật Forex. Thí dụ, khi phân tích về biểu đồ giá, bạn hoàn toàn có thể thu được những thông tin quý giá gồm có:
- Sự ổn định của giá cả ở thời điểm hiện tại và trong quá khứ.
- Giá trị của cặp tỷ giá, hàng hoá và cổ phiếu,… so với tổng giá trị của thị trường.
- Lịch sử về khối lượng giao dịch.
- Biến động của giá cả trước và sau những sự kiện quan trọng.
Những thông tin này sẽ giúp bạn tìm ra được ngưỡng hỗ trợ, ngưỡng kháng cự, thời điểm mua – bán và giúp bạn đưa ra được quyết định có nên tham gia đầu tư vào tài sản này tại thời điểm đó không.
Phân tích kỹ thuật Forex tìm ra những vị trí quan trọng của giao dịch
Phân tích kỹ thuật Forex mặc khác sẽ giúp cho trader xác định được chính xác thời gian để lập điểm vào lệnh (hay Entry point) để biết được nên mua hay bán ở thời điểm nào. Trader cũng hoàn toàn có thể nắm bắt được cung cầu của thị trường và điểm phá vỡ để đưa ra quyết định tối ưu nhất.
Trader ngoài điểm vào lệnh, còn xác định được điểm để đặt lệnh dừng lỗ hay chốt lời,… toàn bộ đều nhờ vào phân tích kỹ thuật Forex mà có được.
Những tổ chức tín dụng, ngân hàng, công ty tài chính đều áp dụng
Không chỉ những trader riêng lẻ, mà trên thực tế những tổ chức tài chính, ngân hàng, công ty đầu tư, đều có 1 bộ phận chuyên để phân tích kỹ thuật và giúp họ quản lý, đầu tư tài sản. Những giao dịch có khối lượng lớn phụ thuộc nhiều vào những phương pháp phân tích kỹ thuật.
Nói tóm lại thì phân tích kỹ thuật Forex không những giúp cho trader có thêm được nhiều thông tin hữu ích để đầu tư 1 cách khôn ngoan, mà còn là 1 bộ môn không thể nào thiếu trong lĩnh vực Forex. Vậy làm thế nào để có thể dùng những phân tích kỹ thuật Forex trong quá trình giao dịch?
Cách sử dụng những phân tích kỹ thuật trong quá trình giao dịch
Để áp dụng phương pháp về phân tích kỹ thuật Forex thành công khi giao dịch, trước hết bạn cần hiểu rõ về những chỉ báo kỹ thuật, những mô hình biểu đồ và những mô hình nến.
Khi đã nắm bản chất của chúng được, bạn cần tìm hiểu những chiến thuật về kết hợp chỉ báo hay chiến thuật về kết hợp mô hình,… và từ đó có đầy đủ những tín hiệu cần thiết nhất.
Cụ thể là bạn cần kết hợp những chỉ báo và mô hình sao cho có những thông tin về động lượng (hay sức mạnh) của tài sản tại thị trường, điểm vào lệnh, xu hướng thị trường, điểm dừng lỗ, điểm chốt lời và xác nhận khối lượng cung – cầu.
1 khi đã nắm rõ những chỉ báo kỹ thuật cũng như mô hình giao dịch, thì bạn có thể tìm ra được dễ dàng những tín hiệu đó và có thể sẽ giao dịch thành công.
>>> Có thể bạn quan tâm: Lot là gì? Mối quan hệ giữa Lot và đòn bẩy trong Forex
Những ưu điểm của phân tích kỹ thuật Forex
Phương pháp về phân tích kỹ thuật Forex tới nay đã được rất nhiều những nhà đầu tư ưa chuộng, vì 1 số những ưu điểm nổi bật sau đây:
Có khả năng ứng dụng cao
Phương pháp này có thể áp dụng và phân tích bất cứ loại tài sản nào từ tiền điện tử, hàng hóa, cổ phiếu, ngoại hối,… Bên cạnh đó phương pháp này cũng có thể phân tích với đa dạng những khung thời gian từ 1 phút cho tới hàng tháng. Do đó, nó sẽ phù hợp với phân tích thị trường trong ngắn hạn và cả trung hạn.
Bộ công cụ phân tích rất đa dạng
Trên thị trường hiện nay, có rất nhiều những công cụ và chỉ báo phục vụ cho quá trình phân tích kỹ thuật Forex. Toàn bộ những công cụ này cũng đều có sẵn trên những nền tảng giao dịch Forex rất phổ biến trên thị trường như: Tradingview, MT4 và MT5. Ngoài ra, các trader với trường phái giao dịch là theo hành động giá (hay Price action) thì hoàn toàn có thể sử dụng những mô hình giá để tìm ra điểm vào lệnh thích hợp nhất.
Đưa ra được dự đoán 1 cách chính xác hơn
Bằng việc tập trung vào phân tích diễn biến giá, những nhà đầu tư có thể dự đoán được trong tương lai xu hướng giá sẽ như thế nào. Thay vì, theo cảm tính hay dựa vào may mắn để vào lệnh, những công cụ hỗ trợ phân tích kỹ thuật Forex có thể giúp cho trader tìm ra được điểm hợp lý để vào lệnh và thoát lệnh. Từ đó gia tăng được lợi nhuận và hạn chế được tối đa rủi ro.
Nhược điểm của phân tích kỹ thuật Forex
Dù đang được sử dụng rất rộng rãi trong phân tích về thị trường tài chính. Tuy nhiên phương pháp này sẽ không hoàn hảo 100% và vẫn tồn tại một số những hạn chế nhất định, có thể kể đến như:
Không phải toàn bộ những tín hiệu đều đúng:
Nếu như thị trường hoạt động ở điều kiện bình thường, với khối lượng giao dịch lớn và tính thanh khoản cao thì khi đó phương pháp này sẽ rất hiệu quả, đáng tin cậy. Tuy nhiên, đối với trường hợp thị trường đang bị ảnh hưởng bởi những sự kiện bên ngoài bất thường khác thì sẽ tạo ra tín hiệu sai. Vì vậy không phải toàn bộ những tín hiệu của phân tích kỹ thuật Forex sẽ đều đúng.
Người dùng bắt buộc phải có những nền tảng kiến thức rộng lớn
Để có thể sử dụng những công cụ này một cách thành thạo thì yêu cầu những nhà đầu tư bắt buộc phải có một nền tảng về kiến thức chuyên sâu. Chính điều này đã gây cản trở lớn cho các nhà giao dịch mới tìm hiểu về thị trường.
Xu hướng giao dịch trong dài hạn sẽ không phù hợp
Trên thực tế phân tích kỹ thuật Forex chỉ là dự báo về xu hướng thay đổi giá ngắn hạn. Nếu như muốn phân tích được trong dài hạn thì yêu cầu nhà đầu tư phải xem xét tới tình hình, chính sách chính trị thuộc quốc gia, động thái thị trường vốn, môi trường về hoạt động kinh tế, và những yếu tố khác nữa.
Có 1 độ chậm trễ nhất định
Vì chủ yếu phân tích kỹ thuật Forex nghiên cứu thị trường trong quá khứ nên thông thường nó sẽ có độ trễ cao. Trong trường hợp có tin tức chấn động, phân tích kỹ thuật Forex thông thường sẽ khiến cho nhà đầu tư không kịp trở tay. Chính vì vậy, nhà đầu tư buộc phải áp dụng thêm những phương pháp về phân tích cơ bản khác.
Phần mềm hỗ trợ phân tích kỹ thuật Forex tốt nhất:
Vì Phân tích kỹ thuật Forex chính là nghiên cứu về biểu đồ giá do đó bước đầu tiên để có thể bắt đầu là sử dụng những phần mềm tốt nhất về phân tích kỹ thuật. Trong giới đầu tư hiện tại, không phần mềm nào có thể đánh bại được nền tảng giao dịch MetaTrader đang được thế giới công nhận. Ngoài ra còn có thể kể đến WebTrader
WebTrader, MetaTrader 4 và MetaTrader 5 đều được tích hợp những công cụ về phân tích kỹ thuật Forex dành cho nhà đầu tư.
Những trường phái của phân tích kỹ thuật Forex
Trong lịch sử, về mặt học thuyết sẽ có 5 trường phái lớn thuộc phân tích kỹ thuật Forex được phát triển và nghiên cứu bởi 5 huyền thoại tại thị trường tài chính. Những trường phái này đã được đặt tên tương ứng cùng cha đẻ của chúng và lần lượt là:
- Lý thuyết Merrill
- Phương pháp Wyckoff
- Lý thuyết sóng Elliott
- Lý thuyết Gann
- Lý thuyết Dow
5 tác giả của những phương pháp này cũng được biết tới với cái tên là 5 người khổng lồ thuộc phân tích kỹ thuật Forex. Vì họ được coi là người đã khai sinh ra phương pháp về phân tích kỹ thuật Forex, cũng như những chiến lược được dùng trên thực tế đa số dựa vào cơ sở lý thuyết thuộc 5 trường phái này.
Để hiểu rõ hơn hãy cùng điểm qua những thông tin về tiểu sử cũng như những lý thuyết mà họ đã xây dựng nên trên thị trường Forex sau đây.
>>> Có thể bạn quan tâm: Các lệnh trong Forex: ý nghĩa và cách sử dụng
Lý thuyết Dow
Lịch sử ra đời của lý thuyết Dow
Lý thuyết Dow là lý thuyết được Charles Henry Dow (1850 – 1902) công bố. Ông là 1 nhà giao dịch đi theo phong cách cổ điển. Charles Henry Dow trước đó là 1 nhà báo và đồng thời cũng là người đồng sáng lập tờ “The Wall Stress Journal”, hay còn được biết tới với cái tên nổi tiếng là “Tạp chí phố Wall”. Bên cạnh đó ông cũng là người đã phát minh chỉ số Dow Jones, 1 chỉ số quan trọng trong thị trường chứng khoán của Hoa Kỳ ngày nay.
Lý thuyết này cho rằng thị trường chứng khoán là 1 thước đo đáng tin cậy với những điều kiện kinh doanh trong tổng thể nền kinh tế. Nhờ vào phân tích tổng thể thị trường, người ta hoàn toàn có thể đánh giá được chính xác những điều kiện kinh doanh thuộc nền kinh tế và từ đó xác định được xu hướng thị trường chung cũng như của mỗi cổ phiếu riêng lẻ tại thị trường đó.
Cách thức hoạt động của lý thuyết Dow
Lý thuyết Dow đang hoạt động dựa vào giả thuyết của thị trường hiệu quả EMH, cùng ý tưởng là giá đã phản ánh được tất cả mọi thứ gồm có thông tin, kết quả kinh doanh và lợi thế cạnh tranh,… tất cả mọi người đều tiếp cận được những thông tin này.
Theo như lý thuyết này, thị trường sẽ vận hành với chu kỳ 3 giai đoạn, cũng là 3 kiểu xu hướng:
- Xu hướng chính sẽ kéo dài trong 1 năm trở lên.
- Trong những xu hướng chính này hiện sẽ chứa những xu hướng thứ cấp và thông thường sẽ hoạt động ngược lại so với xu hướng chính. Bên cạnh đó sẽ kéo dài trong vài tháng (ví dụ các đợt pullback)
- Xu hướng thứ ba là những xu hướng nhỏ và kéo dài trong vòng vài tuần, thông thường là các biến động nhiễu không đem lại nhiều thông tin.
Thông thường việc sử dụng lý thuyết này phải kết hợp cùng khối lượng những chỉ số cũng như các dự báo khác có mục tiêu cuối cùng đó chính là xác định được xu hướng hay tìm ra được địa điểm đảo chiều để đưa ra quyết định giao dịch thuận với xu hướng đó.
Lý thuyết Gann
Lý thuyết Gann cũng là 1 trong số những trường phái huyền thoại trong phương pháp về phân tích kỹ thuật Forex. William Delbert Gann (1878 – 1955) chính là cha đẻ của lý thuyết này Bài. Bên cạnh đó ông là cũng 1 chuyên gia về áp dụng toán học để tiến hành phân tích thị trường và cũng là 1 tác giả của các quyển sách đầu tư nổi tiếng “45 năm ở phố Wall”,…
Nếu như những nhà giao dịch khác thông thường sử dụng giá cả hay tin tức để làm cơ sở giao dịch, thì Gann lại yêu thích sử dụng toán học và giao dịch dựa trên thời gian. Những lý thuyết được ông cụ thể hóa bằng các chỉ báo ở dạng hình học (với đường thẳng, góc), dựa vào những chỉ báo này, nhà giao dịch có thể sẽ dự báo giá ở đâu vào 1 thời điểm nhất định của tương lai.
Điều này có lẽ sẽ hơi xa lạ, tuy nhiên nếu như tìm hiểu về lý thuyết này một cách kỹ lưỡng thì bạn hoàn toàn có thể sử dụng những chỉ báo để xác định được điểm hỗ trợ, kháng cự và dự báo các khu vực quan trọng đỉnh đáy, cũng như các thay đổi trong xu hướng (ví dụ như đảo chiều hay bứt phá) để từ đó tìm ra vị thế tốt nhất thực hiện giao dịch.
Lý thuyết sóng Elliott
Lịch sử ra đời của lý thuyết sóng Elliott
Những lý thuyết về sóng Elliott vào những năm 1930, đã được Ralph Nelson Elliott (1871 – 1948) phát triển nên. Elliott vốn dĩ là 1 kế toán viên chuyên nghiệp, tuy nhiên vì bệnh tật, ông bắt buộc phải nghỉ hưu sớm. Sau đó, ông đã sử dụng thời gian để nghiên cứu những biểu đồ và phát triển nên phương pháp về phân tích của riêng mình.
Lý thuyết sóng Elliott vào khoảng năm 1935, đã trở lên vô cùng nổi tiếng khi ông đã đưa ra 1 dự đoán kỳ lạ của mức đáy thị trường chứng khoán và từ đó nó đã trở thành sự thật. Lý thuyết này từ đó đã trở thành yếu tố vô cùng quan trọng cho những nhà giao dịch để có thể phân tích thị trường.
Sóng Elliott là gì?
Sóng Elliott là 1 phương pháp về phân tích kỹ thuật Forex nhằm tìm kiếm những mô hình giá dài hạn lặp lại theo chu kỳ. Đây là lý thuyết xác định những sóng lớn hình thành nên từ xu hướng thị trường, và những sóng điều chỉnh để chống lại xu hướng chính.
Đặc biệt là mỗi 1 tập hợp sóng có thể sẽ nằm trong 1 con sóng thuộc tập hợp sóng lớn hơn. Thí dụ 1 tập hợp sóng tại khung H1 có thể nó chỉ là 1 sóng đơn lẻ tại tập hợp sóng thuộc khung H4.
Nhờ vào việc xác định cách thức, vị trí mà các con sóng hình thành, những nhà giao dịch hoàn toàn có thể thực hiện những lệnh ở đầu con sóng và từ đó kiếm được các khoản lợi nhuận tiềm năng.
Điều hiển nhiên là để có thể thực hiện được điều này sẽ không hề dễ dàng và trader cần phải nghiên cứu thật kỹ lưỡng về lý thuyết này để hiểu được, cũng như biết cách áp dụng những phân tích kỹ thuật Forex này vào trong thực tế.
Phương pháp Wyckoff
Đây hiện là 1 phương pháp về phân tích kỹ thuật Forex cũng như trên thị trường chứng khoán đã được đi vào huyền thoại. Richard Demile Wyckoff (1873 – 1934) chính là cha đẻ của phương pháp Wyckoff này.
Wyckoff khi mới 25 tuổi đã từng sở hữu 1 công ty riêng, và ông cũng là 1 trong số những người đảm nhiệm vai trò là nhà sáng lập nên Tạp chí phố Wall. Bên cạnh đó ông cũng là biên tập viên và tác giả của tạp chí này với gần 2 thập kỷ.
Ông đã công bố 1 mô hình về cách thức vận động của giá và đây chính là mô hình Wyckoff. Đây thực chất là 1 phương pháp phân tích dựa vào những quy luật tuần hoàn trên thị trường, giúp cho chúng ta tìm kiếm những cổ phiếu tiềm năng để thực hiện giao dịch và sau đó dựa trên những quy luật cung cầu, quy luật về nỗ lực – kết quả, luật nhân quả để phân tích biểu đồ.
Bên cạnh đó phương pháp này cũng đã xảy ra thị trường tuần hoàn với 4 chu kỳ là tích lũy, tăng trưởng, và phân phối – suy thoái. Nhờ vào 3 quy luật cũng như 4 chu kỳ thuộc phương pháp Wyckoff, những nhà giao dịch hoàn toàn có thể lựa chọn cổ phiếu tiềm năng, và xác định được thời điểm thích hợp thực hiện giao dịch.
Mô hình nến M, W của Merrill
Arthur A. Merrill vốn là quản lý và kỹ sư của công ty General Electric sinh năm 1906, nhưng đã chuyển hướng và trở thành 1 nhà nghiên cứu phân tích kỹ thuật. Theo đó ông đã nghiên cứu về những lý thuyết Dow, Sóng Elliott cũng như lý thuyết Wyckoff và rồi phát triển 1 phương pháp riêng của bản thân, thể hiện qua những mô hình giá có chữ M và W.
Những mẫu mô hình có chữ M và W này có tên gọi như vậy đơn giản là vì chúng có cấu trúc tương tự như 2 chữ cái này với 2 đỉnh hoặc 2 đáy. Những mô hình của Merrill sẽ phức tạp hơn so với những mô hình 2 đỉnh và 2 đáy thông thường khác, có tổng cộng là 32 loại khác nhau. Và trong đó gồm có 16 mẫu chữ M, 16 mẫu W tuy nhiên ở những trạng thái không giống nhau.
Những mẫu M và W này sẽ luôn đi theo cặp, với 1 mẫu chữ M và 1 mẫu W đối xứng. Mỗi 1 cặp lại có những cấu trúc khác nhau, ý nghĩa và cách thức sử dụng khác nhau. Nhờ vào việc nắm bắt được hết những mẫu này sẽ giúp trader tìm kiếm được nhiều cơ hội để thực hiện giao dịch trên thị trường hơn.
Những chỉ báo của phân tích kỹ thuật Forex
Trong phân tích kỹ thuật Forex, có 3 nhóm công cụ thông thường rất được trader yêu thích sử dụng gồm có: Xu hướng, Biểu đồ, và những chỉ báo kỹ thuật.
Những chỉ báo kỹ thuật hiện tại là tập hợp những công cụ được những nhà thống kê, nhà giao dịch sáng tạo nên và được dùng trong suốt mấy chục năm qua. Chỉ báo kỹ thuật ngày nay được tự động tính toán và được miễn phí cung cấp trên những nền tảng giao dịch, giúp cho trader luôn cập nhật liên tục thông tin.
Có 4 nhóm chỉ báo của phân tích kỹ thuật Forex. Những chỉ báo phổ biến nhất hiện nay gồm có:
- Chỉ báo xu hướng
- Động lượng (momentum)
- Biến động
- Chỉ báo về khối lượng
Chỉ báo xu hướng:
Đường Moving Average – đường trung bình di động
Hiện tại đường MA – đường Moving Average là đường trung bình di động và thể hiện cho xu hướng giá sẽ theo chiều hướng tăng hoặc giảm. Đường này có ý nghĩa tương đối, dự báo chính xác giá sẽ không có tác dụng, và chỉ dự báo được hình thành xu hướng sẽ như thế nào. MA – đường Moving Average được tính ở giá đóng cửa trong 1 khoảng thời gian xác định.
Chỉ số Directional Average – định hướng trung bình:
Chỉ số ADX trong phân tích kỹ thuật Forex sẽ giúp xác định thị trường có xu hướng không, và xu hướng đó có sức mạnh thế nào mà không phải xét tới hướng giá đang ở chiều lên hay xuống. Chính vì vậy, đường ADX có thể sẽ hướng lên, cả khi xu hướng giá cả đang đi xuống. Chỉ số này sẽ giúp cho trader xác định được có nên tham gia vào trong thị trường không.
Ichimoku Kinko Hyo:
Chỉ báo Ichimoku được tạo từ 5 đường (gồm có Komo, Chikou span, Tenkan-sen, Kijun-sen, Senkou span A và Senkou span B), là 1 chỉ báo giúp cho trader xác định vị trí của vùng hỗ trợ, vùng kháng cự. Bên cạnh đó cần xác định được thị trường trường hiện có xu hướng không.
Đường MACD:
Đường MACD là đường được hình thành nên nhờ vào hai đường trung bình động gồm có MACD, đường tín hiệu trên một biểu đồ, sử dụng để quan sát những biến đổi về động lượng, thời gian và hướng về hành động giá. Đường này sẽ cảnh báo thay đổi hướng và sức mạnh của 1 xu hướng.
Chỉ số SAR Parabol:
Đây là chỉ báo của hướng thay đổi giá cũng như cảnh báo thay đổi giá 1 tài sản. Như vậy chỉ báo này sẽ giúp cho trader xác định được khi nào nên mua, khi nào nên bán hay đặt những lệnh dừng lỗ thích hợp.
Động lượng (momentum):
Stochastic Oscillator – SO – Dao động ngẫu nhiên:
Chỉ báo SO này so sánh giá đóng cửa cùng với 1 phạm vi giá của 1 tài sản ở 1 thời điểm xác định, thông thường được sử dụng để nhận biết tài sản nào đang trong quá mua hoặc quá bán trên thị trường. Đồng thời được sử dụng để báo sự phân kỳ và đảo chiều giá. Đây là chỉ báo dao động từ 0 tới 100 và SO trên 80 thông thường là tài sản đang ở mức quá mua, dưới 20 là đang ở mức quá bán.
Chỉ số RSI:
Đây là chỉ báo của biến động giá và được sử dụng để xác định về mức độ mạnh yếu của 1 tài sản với chính nó trong 1 chu kì. RSI sẽ được biểu diễn ở dạng dao động số 0 tới 100. RSI thông thường được sử dụng để có thể xác định mở tín hiệu của giao dịch, và được sử dụng kèm với những chỉ báo khác. Trong phân tích kỹ thuật Forex, đường này hiện rất quan trọng.
Phạm vi % Williams (% R):
Hiện tại dao động Williams (%R) sẽ giúp cho trader nhận ra được khi nào 1 tài sản (cặp tỷ giá, chứng khoán,…) có thể bị bán quá mức hoặc mua quá mức. Chỉ báo này tương tự cách sử dụng và về tính chất của chỉ báo Stochastic RSI. Điểm khác nhau duy nhất chính là chỉ số %R sẽ có tỉ lệ đảo ngược, còn đối với chỉ số Stochastic RSI sẽ có đường mịn bên trong.
Biến động:
Chỉ báo ATR
Đây là chỉ báo được sử dụng để đo lường biến động của thị trường. Chỉ báo ATR là loại chỉ báo 1 đường duy nhất xác định được sự biến động hàng hóa. Thông thường chỉ báo này sử dụng để xác định được điểm vào và thoát dựa vào biến động về giá.
Dải Bollinger band – BB:
Dải Bollinger là 1 chỉ báo của biến động giá và được xây dựng dựa vào đường Simple Moving Average – đường trung bình đơn giản. Theo nhiều trader, nếu như giá di chuyển lên phía trên của dải BB thì thị trường đang quá mua, ngược lại, nếu như giá di chuyển xuống dưới đáy dải BB thì khi đó thị trường đang quá bán.
Dải BB thông thường được sử dụng kết hợp với RSI và MACD để cung cấp nhiều những tín hiệu mạnh mẽ hơn. Trong phân tích kỹ thuật Forex, đường này hiện có vai trò rất quan trọng.
Standard Deviation – SD – Độ lệch chuẩn:
Độ lệch chuẩn chính là chỉ báo đo về chênh lệch giá nếu so với đường trung bình di động. Nếu như SD càng lớn, thì khi đó trường sẽ càng biến động. Mức SD cao thông thường là 1 cảnh báo chuẩn bị kết thúc thời gian hiện thời hoạt động và chuyển qua giai đoạn hợp nhất, và thường trader dùng SD để tìm kiếm điểm vào lệnh để phù hợp.
Chỉ báo về khối lượng:
Money Flow Index – MFI – Chỉ số dòng tiền
Chỉ số MFI cung cấp những thông tin liệu 1 tài sản có đang quá bán hoặc quá mua hay không, dựa vào giá cũng như khối lượng giao dịch tài sản. Bên cạnh đó MFI còn sử dụng để quan sát được sự thay đổi về xu hướng giá.
MFI sẽ dao động từ 0 tới 100. Nếu MFI càng thấp, trader thông thường sẽ có xu hướng là mua vào và nếu MFI càng cao thì sẽ có xu hướng bán ra. Thường MFI dùng kết hợp với sóng Fibonacci và Elliott.
Đường A/D – tích lũy/phân phối
Chỉ báo A/D được sử dụng để xác định xem 1 tài sản đang được phân phối hay tích lũy. Dựa vào khối lượng của giao dịch, khác biệt của giá cao nhất và thấp nhất, đường A/D sẽ thể hiện được những xu hướng tăng/ giảm và những dấu hiệu phân kỳ cũng như đảo chiều giá. Nếu như giá đang tăng nhưng chỉ báo A/D lại giảm, thì có thể khối lượng mua sẽ không đủ để hỗ trợ cho việc tăng giá tiếp theo và có thể sẽ đảo chiều. Đường A/D này trong phân tích kỹ thuật Forex hiện tại rất quan trọng.
On-balance Volume – OBV – Khối lượng cân bằng
Chỉ báo OBV dùng để xác định được áp lực mua – bán, dựa vào khối lượng giao dịch cũng như giá. Nguyên tắc của OBV chính là, nếu như hôm nay giá tăng, thì giá trị OBV hôm nay sẽ bằng với giá trị OBV của hôm trước cộng khối lượng giao dịch. Khi OBV tăng chứng tỏ những trader đang đầu tư vào trong tài sản.
Đây chỉ là 1 số những chiến lược điển hình thuộc phương pháp về phân tích kỹ thuật Forex. Trên thực tế, còn rất nhiều những loại chỉ báo đa dạng khác, từ đó hình thành nên rất nhiều những chiến lược phân tích khác theo từng chỉ báo, hoặc cũng có thể kết hợp những chỉ báo để hình thành nên chiến lược hoàn thiện hơn.
1 số chiến lược hiệu quả trong phân tích kỹ thuật Forex
Ngoài việc lựa chọn ra công cụ phù hợp, thì xây dựng về chiến lược giao dịch hiện cũng là 1 vấn đề vô cùng quan trọng mà bất cứ nhà đầu tư nào cũng cần quan tâm tới. Sau đây là một số chiến lược phân tích kỹ thuật Forex được trader sử dụng phổ biến nhất hiện nay:
Giao dịch theo xu hướng
Trên thực tế thị trường sẽ không di chuyển theo 1 hướng thẳng mà sẽ luôn biến động lên xuống để tạo liên tiếp những đỉnh và đáy. Dựa vào những đỉnh và đáy này mà Trader sẽ biết xu hướng thị trường là đang tăng lên, giảm xuống hay đi nhanh để từ đó đưa ra được những quyết định đầu tư hợp lý nhất có thể.
- Thông thường thị trường đi ngang sẽ không có nhiều biến động, do đó việc chờ đợi điểm đột phá chính là lựa chọn tốt nhất.
- Khi thị trường đi xuống, lệch bán sẽ đem đến lợi nhuận.
- Nếu như thị trường đi lên thì lệnh mua sẽ phù hợp.
Giao dịch với hỗ trợ, kháng cự
Để có thể biết được cách thức giao dịch với hỗ trợ, kháng cự thì những nhà đầu tư cần phải hiểu cũng như biết được cách thức xác định hai mức này, cụ thể như sau:
- Những mức hỗ trợ sẽ thể hiện giá thấp nhất và tại đó giá cũng sẽ đảo chiều tăng lên hay di chuyển chậm lại ngay trước khi khi xu hướng tiếp tục. Theo đó hành động này sẽ được lặp đi lặp lại nhiều lần ở tương lai.
- Mức kháng cự sẽ thể hiện giá cao nhất và tại đó giá có thể sẽ đảo chiều giảm. Theo đó hành động này cũng sẽ được lặp đi lặp lại nhiều lần ở tương lai.
Khi vùng kháng cự hoặc hỗ trợ được xác định, những mức giá đó có thể đảm nhiệm vai trò là những điểm vào hay thoát lệnh tiềm năng. Và nguyên nhân là khi giá đạt tới điểm kháng cự hay hỗ trợ thì nó sẽ thực hiện 1 trong 2 điều: bật trở lại khỏi vùng kháng cự hay hỗ trợ, hoặc vượt qua mức hỗ trợ, kháng cự đó và vẫn tiếp tục xu hướng cho tới khi chạm mức kháng cự hay hỗ trợ tiếp theo.
Giao dịch với mô hình giá
Việc phân tích biểu đồ sẽ cung cấp cho các nhà giao dịch cơ hội để xem xét những dữ liệu lịch sử cũng như xem xu hướng về biến động giá tổng thể, và phát hiện những mô hình giống nhau được gọi chung là những mô hình giá. Theo đó những mô hình giá này hoàn toàn có thể dự báo được điểm đảo chiều tiềm năng hay cũng có thể sẽ tiếp diễn xu hướng hiện tại. Những nhà đầu tư dựa vào đây cũng sẽ tìm ra được điểm để vào lệnh, thoát lệnh hợp lý.
1 số những mô hình giá đang rất phổ biến trên thị trường hiện nay như mô hình chữ nhật, mô hình con dơi, mô hình tam giác và cái nêm,…
Sử dụng những chỉ báo kỹ thuật
Những chỉ báo (Indicator) chính là những công cụ đắc lực nhất cho các nhà đầu tư phân tích kỹ thuật Forex. Dựa vào các chỉ báo này mà nhà đầu tư sẽ biết điểm đảo chiều tiềm năng hoặc khi nào thị trường ở giai đoạn quá mua hay quá bán. Từ đó tìm được điểm để vào lệnh hợp lý. 1 số những chỉ báo đang được sử dụng phổ biến trên thị trường có thể kể đến như: MACD, MFI, RSI và MA,…
Chiến lược thực hiện giao dịch theo khối lượng
Nhờ vào khối lượng giao dịch mà nhà đầu tư hoàn toàn có thể biết được tình hình hiện tại đang bị phe mua hay phe bán kiểm soát.
Nếu như ở điểm kháng cự và hỗ trợ mà khối lượng tăng lên cao thì chứng tỏ sẽ có 1 sự bứt phá vào thời gian tới. Những nhà đầu tư hoàn toàn có thể tìm ra điểm vào lệnh tiềm năng nhằm thu lại lợi nhuận.
Chiến lược phân tích với nhiều khung thời gian
Với chiến lược này thì những nhà đầu tư cần tiến hành phân tích duy nhất 1 cặp tiền tệ trong nhiều khung thời gian. Với mỗi 1 khung thời gian khác nhau sẽ có các lợi ích riêng, ví dụ:
- Khung thời gian ngắn có thể giúp cho nhà giao dịch tìm kiếm ra điểm vào lệnh.
- Khung thời gian trung bình có thể cho nhà giao dịch nhận thấy điều gì đang được xảy ra ở thị trường hiện tại.
- Khung thời gian dài sẽ cho phép những nhà giao dịch hiểu bức tranh lớn hơn cũng như xác định được tổng thể xu hướng.
Dựa vào những khung thời gian mà nhà giao dịch có thể dễ dàng xây dựng được 1 bức tranh rõ ràng hơn cho hành động giá. Và từ đó, sẽ có các động thái để vào lệnh.
Như vậy qua những thông tin được beatforex.net cung cấp, có thể thấy được phân tích kỹ thuật Forex là 1 trong những phương pháp dự đoán xu hướng trong tương lai khá phổ biến. Có thể thấy đây là phương pháp giúp cho nhà đầu tư xác định được chính xác điểm vào lệnh. Hy vọng với những thông tin trên sẽ giúp bạn tìm kiếm được cơ hội giao dịch 1 cách thuận lợi nhất.